Luật tăng ca cho công nhân năm 2024 vẫn đang được áp dụng theo các quy định trong Bộ luật lao động 2019. Thông tin cụ thể về thời gian tăng ca, đối tượng không được tăng ca, cách tính tiền lương tăng ca,… sẽ được Blogvieclam.edu.vn trình bày chi tiết trong bài viết hôm nay.
Bạn đang đọc: Luật Tăng Ca Cho Công Nhân: Thông Tin Mới Nhất Năm 2024
1. Tăng Ca Là Gì?
Tăng ca là việc làm thêm giờ ngoài giờ làm việc chính thức được quy định bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Khi một người làm việc nhiều hơn số giờ làm việc thông thường hoặc làm việc vào các ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết, hoặc các khoảng thời gian khác ngoài giờ hành chính, họ được tính là đang tăng ca.
Việc tăng ca thường được thực hiện khi doanh nghiệp đang có khối lượng công việc lớn cần hoàn thành trong thời gian ngắn hoặc đang phụ trách các dự án quan trọng.
Người lao động sẽ được nhận mức lương cao hơn cho các giờ làm việc tăng ca. Việc làm thêm giờ cần được quản lý một cách hợp lý, để tránh làm ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất, tinh thần và các mối quan hệ cá nhân của người lao động.
2. Người Lao Động Có Bắt Buộc Phải Tăng Ca Không?
Theo Bộ luật Lao động 2019 tại Việt Nam, người lao động không bắt buộc phải tăng ca nếu họ không đồng ý; đặc biệt với các trường hợp công việc có tính chất nguy hiểm hoặc gây hại đến sức khỏe con người. Nguyên tắc cơ bản là việc làm thêm giờ (tăng ca) phải được sự đồng ý của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động. Điều này đảm bảo quyền lợi và sự tự do của người lao động trong việc quyết định về thời gian làm việc của mình.
Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây: a) Phải được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. |
Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ theo Điều 108 Bộ luật Lao động, trong đó người lao động có thể bị yêu cầu làm thêm giờ mà không được từ chối, như trong các tình huống đặc biệt bao gồm: thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc bảo vệ tính mạng, tài sản trong các tình huống khẩn cấp như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa.
Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây: 1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; 2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. |
3. Quy Định Về Việc Tăng Ca Của Người Lao Động
Luật tăng ca cho công nhân được áp dụng theo các điều khoản được quy định trong Bộ Luật lao động năm 2019, Nghị định 45/2013/NĐ-CP,…
3.1. Thời Gian Tăng Ca Của Người Lao Động
Thời gian tăng ca của người lao động được quy định rõ ràng tại Điều 107, Bộ Luật lao động năm 2019 và Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.
Tìm hiểu thêm: Dividend là gì? Hình thức & thời hạn trả cổ tức (Dividend)
Thời Gian Tăng Ca Của Người Lao Động Tính Theo Ngày
Người lao động tăng ca và tính giờ làm việc theo ngày, thì số giờ làm tăng thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày.
Trong trường hợp làm thêm vào các ngày nghỉ lễ, Tết hay ngày nghỉ hằng tuần, người lao động không vượt quá 12 giờ/ngày.
Thời Gian Tăng Ca Của Người Lao Động Tính Theo Tháng
Theo luật tăng ca cho công nhân, người lao động tăng ca và tính giờ làm việc theo tuần, thì tổng số giờ bao gồm giờ làm việc chính cộng với số giờ làm thêm là không quá 12 giờ/ngày và tổng không quá 40 giờ/tháng.
Thời Gian Tăng Ca Của Người Lao Động Tính Theo Năm
Người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm. Hoặc thời gian làm thêm giờ của người lao động không quá 300 giờ/năm trong một số ngành nghề, công việc như:
- Gia công, sản xuất các mặt hàng xuất khẩu như điện, điện tử, dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Các ngành hàng thiết yếu như điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông.
- Các công việc đặc biệt đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà người lao động trên thị trường không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
- Làm thêm trong các trường hợp cấp bách, không trì hoãn được do tính chất thời vụ và thời điểm của nguyên vật liệu, sản phẩm. Hoặc những công việc phát sinh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như sự cố kỹ thuật trong dây chuyền sản xuất, thiếu nguyên liệu, thiếu điện, các thiên tai, thời tiết, hỏa hoạn.
Doanh nghiệp tổ chức tăng ca cho người lao động, từ trên 200 giờ – 300 giờ/năm, cần phải gửi văn bản thông báo đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để xác nhận đủ điều kiện thực hiện.
3.2. Đối Tượng Người Lao Động Không Được Tăng Ca
Người Lao Động Chưa Đủ Tuổi Thành Niên Không Được Làm Thêm Giờ
Cụ thể, theo Điều 146 Bộ Luật lao động 2019, người chưa thành niên khi tham gia làm việc cần tuân thủ:
- Người chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm việc không quá 4 giờ/ngày và 20 giờ/tuần. Không làm thêm giờ, hay làm việc vào ban đêm đối với người chưa thành niên.
- Đối với người từ 15 đến dưới 18 tuổi, thời gian làm việc không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần. NLĐ trong trường hợp này được làm thêm giờ, hay làm việc vào ban đêm nhưng được quy định rõ ràng chỉ trong một số ngành nghề được quy định bởi Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Tóm lại, từ năm 2021, luật tăng ca cho công nhân được quy định theo đối tượng. Người lao động chưa đủ 15 tuổi không được làm tăng ca dưới mọi hình thức, và từ 15 đến 18 tuổi được làm thêm/tăng ca giới hạn trong một số ngành nghề, công việc nhất định.
Không Sử Dụng Lao Động Nữ Mang Thai Làm Thêm Giờ
Phụ nữ mang thai là đối tượng đặc biệt được quy định rõ ràng là trong khoản 1 Điều 137 Bộ Luật lao động 2019. Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc tháng thứ 06 đối với môi trường làm việc tại các vùng khó khăn như vùng cao, vùng sâu, vùng xa, các vùng biên giới, hải đảo; sẽ không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm hay đi công tác xa.
Nếu doanh nghiệp vi phạm luật tăng ca cho công nhân nữ mang thai, sẽ phải chịu mức phạt là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
3.3. Tiền Lương Tăng Ca Tính Như Thế Nào?
Điều 98 Bộ Luật lao động năm 2019 có quy định về mức trả lương cho người lao động làm việc thêm giờ. Luật tăng ca cho công nhân yêu cầu doanh nghiệp/người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động cụ thể như sau:
- Tăng ca vào ngày thường: Trả tiền lương làm thêm giờ bằng 150% mức lương trong thời gian làm việc bình thường.
- Tăng ca vào ngày nghỉ của người lao động hàng tuần: Mức lương làm thêm giờ trả ít nhất bằng 200% mức lương trong thời gian làm việc bình thường.
- Tăng ca ngày nghỉ được hưởng lương hàng năm: Doanh nghiệp trả mức lương làm thêm giờ cho người lao động tối thiểu là 300% mức lương trong thời gian làm việc bình thường.
- Người lao động làm việc vào ban đêm: Mức lương làm thêm giờ được trả thêm cao hơn ít nhất là 30% tiền lương của người lao động trong thời gian làm việc bình thường. Nếu NLĐ làm việc tăng ca ban đêm vào những ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết thì còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo mức tiền lương bình thường.
Hãy xem xét một ví dụ cụ thể để hiểu rõ hơn về cách tính lương tăng ca theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Giả sử mức lương cơ bản của một người lao động là 30.000 VND/giờ. (1) Nếu người lao động tăng ca vào ngày thường:
(2) Nếu người lao động tăng ca vào ngày nghỉ của người lao động hàng tuần:
(3) Nếu người lao động tăng ca ngày nghỉ lễ, Tết hoặc ngày nghỉ được hưởng lương hàng năm:
(4) Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm:
|
3.4. Cách Tính Tiền Lương Tăng Ca Ngày Lễ, Tết
Điều 98 Bộ Luật lao động năm 2019, số tiền làm thêm vào ngày nghỉ Lễ, nghỉ Tết theo quy định của Nhà nước sẽ được tính bằng ít nhất 300% khoản lương thực nhận ngày thường. Khoản tiền này chưa bao gồm tiền lương ngày nghỉ lễ Tết theo quy định tại Luật Lao động.
Công thức tính tiền lương cho những giờ tăng ca ngày nghỉ Lễ, Tết cụ thể như sau:
Tiền lương cho số giờ tăng ca ngày Lễ, Tết = Tiền lương thực nhận cho 1 giờ làm việc ngày bình thường x 300% x Số giờ làm thêm. |
Nếu một người có mức lương cơ bản là 30.000 đồng/giờ, làm thêm 2 tiếng vào ngày nghỉ Lễ theo quy định của Nhà nước thì ngoài tiền lương theo quy định sẽ được nhận thêm khoản lương tăng ca là: 30.000 x 300% x 2 = 180.000 đồng.
Như vậy, khi người lao động có mức lương cơ bản 30.000 đồng/giờ, làm việc 8 tiếng/ngày, được công ty yêu cầu làm việc 2 tiếng vào ngày nghỉ Quốc khánh do có công việc gấp thì số tiền thực nhận của người đó vào ngày này là: (30.000 x 8) + (30.000 x 300% x 2) = 420.000 VNĐ. Trong trường hợp này, chúng ta có thể hiểu là dù chỉ làm 2 tiếng, nhưng người lao động vẫn sẽ được nhận đủ 420.000 đồng.
>>>>>Xem thêm: Giám sát là gì? Quy định về hoạt động giám sát
Trên đây là những thông tin về luật tăng ca cho công nhân được áp dụng trong năm 2024. Người sử dụng lao động cần nắm được và áp dụng đúng theo quy định của pháp luật, và người lao động biết được để đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình làm việc.