Đối với những hành vi trốn tránh, cố tình nộp chậm, nộp thiếu tiền thuế đều bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời tiến hành truy thu thuế. Vậy truy thu thuế là gì? Khi nào sẽ bị truy thu thuế? Tìm hiểu ngay nhé!
Bạn đang đọc: Truy Thu Thuế Là Gì? Quy Định Về Việc Truy Thu Thuế Mới Nhất 2024
1. Truy Thu Thuế Là Gì?
Truy thu thuế trong tiếng Anh gọi là Back Taxes. Đây được biết đến là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu các đối tượng phải nộp đầy đủ phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Truy thu thuế liên quan đến các khoản nợ thuế từ năm trước đó và người nộp thuế có thể vô tình hoặc cố ý chậm. Cụ thể, những lý do này sẽ bao gồm nhiều hành vi như:
- Người phải nộp thuế vi phạm việc kê khai thu nhập, không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
- Người phải nộp thuế không báo cáo toàn bộ thu nhập kiếm được trong năm tính thuế.
- Người nộp thuế bỏ qua việc khai thuế trong năm nhất định.
- …
Thực tế hiện nay, không phải tất cả các trường hợp truy thu thuế đều xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật. Việc chậm nộp thuế có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, do đó về bản chất, truy thu thuế là quyết định hành chính, không cần phải xử phạt vi phạm. Trong trường hợp phát hiện cố ý vi phạm quy định nộp thuế thì sẽ có cơ quan thẩm quyền đứng ra xử lý.
2. Khi Nào Bị Truy Thu Thuế?
Việc truy thu thuế đối với các khoản nợ thuế quá hạn từ các năm trước là một thực tế phổ biến, xuất phát từ lý do chậm nộp thuế do chủ quan hoặc khách quan của người nộp thuế.. Thường, việc truy thu thuế áp dụng cho các kỳ thuế của các năm trước mà doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với chúng.
Luật pháp quy định doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện báo cáo tài chính định kỳ mỗi năm sau khi kết thúc hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu trong báo cáo tài chính có dấu hiệu gian lận, kê khai thiếu sót hoặc kê khai đúng nhưng không nộp đúng thời hạn, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ tiến hành truy thu số thuế còn thiếu.
Hành vi trốn thuế như một vấn đề dai dẳng tồn tại không chỉ ở Việt Nam mà còn là vấn đề nhức nhối mang tính toàn cầu. Hậu quả của nó vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công bằng xã hội, làm thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước, đồng thời cản trở sự phát triển kinh tế – xã hội một cách toàn diện.
Nhận thức được mức độ nghiêm trọng của vấn đề, các cơ quan thuế luôn nỗ lực tăng cường giám sát, kiểm tra và đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp thực sự gặp khủng hoảng tài chính, không thể nộp thuế đúng quy định. Khi đó, cơ quan thuế sẽ xem xét, cho gia hạn hoặc có các chế tài phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp, tránh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Các Loại Truy Thu Thuế Hiện Nay
Hệ thống pháp luật hiện hành quy định nhiều hình thức truy thu thuế khác nhau, áp dụng linh hoạt tùy theo nguyên nhân và tình huống cụ thể như sau:
3.1. Truy Thu Thuế Do Khai Sai
Một trong những trường hợp phổ biến dẫn đến truy thu thuế là khi người nộp thuế không khai báo chính xác hoặc bỏ sót thông tin trong quá trình nộp thuế.
Việc truy thu thuế do khai báo không chính xác thường xảy ra khi doanh nghiệp cố tình gian lận, khai báo sai lệch thông tin để được giảm số thuế phải nộp. Hoặc trong một số trường hợp, do sơ suất, bỏ sót thông tin nên dẫn đến số thuế nộp thiếu so với quy định.
3.2. Truy Thu Thuế Do Kiểm Tra Định Kỳ
Cơ quan thuế đóng vai trò trụ cột trong hệ thống quản lý nhà nước về thuế, giữ nhiệm vụ then chốt trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế là thực hiện kiểm tra định kỳ các hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện bất kỳ sai sót, thiếu sót nào, cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế chỉnh sửa, bổ sung thông tin. Trên cơ sở đó, họ sẽ tính toán lại số thuế đúng mà người nộp thuế cần phải nộp.
Sau đó, cơ quan thuế sẽ thực hiện biện pháp truy thu đối với số thuế còn thiếu sau khi đã xác định được đầy đủ và chính xác. Điều này nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước, không để xảy ra tình trạng trốn, né tránh nghĩa vụ nộp thuế.
3.3. Truy Thu Thuế Từ Kiểm Tra Đặc Biệt
Cơ quan thuế có thẩm quyền nghi ngờ tính chính xác của thông tin khai báo thuế do người nộp cung cấp. Trong trường hợp này, họ sẽ thực hiện các biện pháp kiểm tra đặc biệt nhằm xác minh tính chính xác của những thông tin đã khai báo.
Quá trình kiểm tra đặc biệt này có thể bao gồm các hoạt động như: yêu cầu cung cấp thêm tài liệu, chứng từ; tiến hành đối chiếu, giám sát trực tiếp tại doanh nghiệp; hoặc thậm chí là thanh tra toàn diện về hoạt động kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nếu qua kiểm tra, cơ quan thuế xác định được người nộp thuế đã khai báo không đúng, thiếu sót so với thực tế, họ sẽ tiến hành tính toán lại số thuế đúng mà doanh nghiệp cần phải nộp.
3.4. Truy Thu Thuế Theo Đề Nghị Của Người Nộp Thuế
Người nộp thuế có quyền và trách nhiệm tự giác phát hiện và tự nguyện chỉnh sửa các sai sót, thiếu sót trong báo cáo thuế của mình trong một số trường hợp nhất định. Khi đó, họ có thể liên hệ với cơ quan thuế, yêu cầu xem xét và điều chỉnh lại số thuế cần nộp.
Nếu qua xem xét, cơ quan thuế đánh giá việc tự phát hiện và đề nghị điều chỉnh của người nộp thuế là hợp lý, phù hợp với thực tế, họ có thể chấp nhận và thực hiện truy thu theo đề nghị này.
Việc người nộp thuế chủ động phát hiện và tự nguyện điều chỉnh sai sót là một hành động rất đáng ghi nhận. Điều này thể hiện tinh thần tuân thủ pháp luật, trách nhiệm và minh bạch trong thực hiện nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, cơ quan thuế cũng có thể xem xét áp dụng các chính sách ưu đãi, giảm nhẹ hoặc miễn giảm các khoản phạt đối với người nộp thuế. Điều này nhằm khuyến khích, động viên các doanh nghiệp chủ động phát hiện và sửa chữa sai sót, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh.
3.5. Truy Thu Thuế Do Áp Dụng Các Biện Pháp Phạt
Trong những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, ví dụ như gian lận, cố tình khai báo sai lệch thông tin để trốn thuế, cơ quan thuế có quyền áp dụng các biện pháp xử phạt nghiêm khắc.
Cụ thể, bên cạnh việc truy thu số thuế còn thiếu, cơ quan thuế có thể áp dụng các khoản phạt hành chính, như phạt tiền, tịch thu tang vật liên quan. Trong trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, họ còn có thể chuyển hồ sơ sang cơ quan công an để xem xét trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, trong trường hợp vi phạm do sơ suất, không mang tính chất cố ý, cơ quan thuế vẫn có thể xem xét giảm nhẹ mức xử phạt, với điều kiện doanh nghiệp tự giác khắc phục, hoàn thiện nghĩa vụ thuế của mình.
4. Thẩm Quyền Truy Thu Thuế Là Ai?
Thẩm quyền truy thu thuế thuộc về ai cũng là câu hỏi nhận được rất nhiều sự quan tâm. Theo quy định, việc quy thu thuế sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế, các cơ quan hải quan như là:
- Tổng cục thuế
- Cục thuế
- Chi cục thuế
- Tổng cục hải quan
- Chi cục hải quan
- Cục hải quan
Tùy vào từng đối tượng như cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh,… mà thẩm quyền truy thu thuế sẽ thuộc về những cơ quan khác nhau.
5. Thời Gian Truy Thu Thuế Là Bao Lâu?
Trong nghị định số 125/NĐ-CP – quy định về xử phạt vi phạm thuế, hóa đơn có đề cập đến nhiều thay đổi so với thông tư cũ (thông tư 166/2013/TT-BTC), trong đó có quy định về thời hạn truy thu thuế.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 4 của thông tư 166/2013/TT-BTC thì thời hạn truy thu thuế là 10 năm trở về trước, bắt đầu từ khi phát hiện ra các hành vi vi phạm: “Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.”
Tìm hiểu thêm: Thời Điểm Nên Nhảy Việc Và Không Nên Nhảy Việc Mà Bạn Cần Biết
Và đến khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, dù quy định về thời gian truy thu thuế vẫn là 10 năm trở về trước, song có bổ sung thêm: “Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách Nhà nước”.
Còn riêng với các khoản thu từ đất đai, khoản thu khác được cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh,… thì thời hạn truy thu thuế sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Quy Định Về Xử Lý Các Trường Hợp Chậm Nộp Tiền Thuế
Đối với các trường hợp vi phạm về vấn đề nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị xử phạt theo đúng quy định. Đặc biệt, trong nghị định 125/2020/NĐ-CP có đề cập đến quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến thuế, hóa đơn đó là: các tổ chức, cá nhân nếu chậm nộp tiền vi phạm thì sẽ bị tính tiền chậm theo mức 0,05%/ngày (dựa theo số tiền phạt chậm nộp).
Việc tính số ngày chậm nộp tiền phạt sẽ bao gồm tất cả các ngày lễ, Tết, ngày nghỉ theo chế độ của nhà nước. Số ngày này sẽ được tính bắt đầu từ ngày hết hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề mà tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định.
>>>>>Xem thêm: Ngành Quản Trị Nhân Lực Ra Làm Gì? Lương Bao Nhiêu?
Riêng với các trường hợp cá nhân, tổ chức không tự giác thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình và nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt thì cơ quan thuế quản lý sẽ cần phải thông báo, đốc thúc.
7. Hành Vi Trốn Thuế Sẽ Bị Xử Lý Như Thế Nào?
Bản chất của việc truy thu thuế là gì? Đây là biện pháp xử lý hành chính yêu cầu chủ thể phải nộp đầy đủ số tiền thuế của mình. Nếu xuất hiện bất cứ hành vi trốn thuế nào sẽ bị xử phạt như sau:
7.1. Hành Vi Trốn Thuế Bị Phạt Hành Chính
Theo điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi trốn thuế của người nộp thuế bao gồm các trường hợp sau:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn nếu người nộp thuế có từ 1 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thực hiện các hành vi như: không nộp hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế hoặc nộp thuế chậm; không ghi chép sổ kế toán các khoản thu làm căn cứ xác định số thuế phải nộp; khai sai, khai thiếu số tiền thuế phải nộp; không lập hóa đơn bán hàng hoá, dịch vụ; sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; lập thủ tục, hồ sơ hủy hàng hóa, vật tư không đúng thực tế; sử dụng hàng hóa thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế không đúng quy định.
- Đối với người nộp thuế thực hiện các hành vi trốn thuế mà không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, mức phạt sẽ là: phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn
- Đối với người nộp thuế thực hiện các hành vi trốn thuế có một tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, mức phạt sẽ phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn.
- Đối với người nộp thuế thực hiện các hành vi trốn thuế có hai tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, mức phạt sẽ phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn.
- Đối với người nộp thuế thực hiện các hành vi trốn thuế quy định tại khoản 1 Điều 138 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và có từ 3 tình tiết tăng nặng trở lên theo quy định tại Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, mức phạt sẽ phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn.
- Người nộp thuế còn phải nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước và điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong hồ sơ khai thuế (nếu có).
7.2. Những Hành Vi Trốn Thuế Phải Chịu Trách Nhiệm Hình Sự
Theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), quy định về việc xử lý hành vi trốn thuế như sau:
Đối với cá nhân:
- Bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm khi trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này trước đó.
- Bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm khi trốn thuế với số tiền từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, hoặc có tổ chức, lợi dụng chức vụ, hoặc tái phạm nguy hiểm.
- Bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm khi trốn thuế với số tiền trên 1 tỷ đồng.
- Bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan từ 1 năm đến 5 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân thương mại:
- Bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng khi trốn thuế với số tiền từ 200 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng theo quy định ở khoản 1 điều này, hoặc từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị kết án về tội này trước đó.
- Bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng khi phạm các tội theo các quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 2.
- Bị phạt tiền từ 3 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm khi phạm tội theo quy định tại khoản 3.
- Bị cấm hoạt động vĩnh viễn khi phạm các tội được quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự.
- Đối với cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về thuế, tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt hành chính sau: phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng, cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực nhất định đồng thời cấm huy động vốn từ 1 – 3 năm.
Trên đây JobsGo vừa giải đáp cho bạn đọc khái niệm truy thu thuế là gì, khi nào sẽ bị truy thu thuế, thẩm quyền truy thu thuế là ai,… Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ tới bạn đọc trên đây sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được đúng nghĩa vụ về thuế của mình với nhà nước.